VTV.vn - Năm học mới đã bắt đầu hơn 1 tháng nhưng tại Cà Mau, một số trường học vẫn đang trong tình trạng thiếu giáo viên dạy chương trình giáo dục phổ thông mới. Tại trường Tiểu học Phan Ngọc Hiển ở thị trấn Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, nếu như trước đây, trường Các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn thuộc chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 được chuyển thể thành các kịch bản, trích đoạn thuộc chương trình giảng dạy, học tập tại các khối lớp, cấp học phổ thông. GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG Chun ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Đà Nẵng - Năm 2018 Cơng trình được hồn thành tại Số: 7972/BGDĐT-GDTrH. V/v hướng dẫn triển khai chương trình GDPT môn tiếng Anh thí điểm cấp trung học theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2020”. Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013. Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo. “ Chương trình Giáo dục phổ thông nói chung, chương trình GDPT môn Ngữ văn nói riêng do một tập thể các nhà khoa học biên soạn. Chương trình 2018 được biên soạn trong hơn 2 năm và công bố vào tháng 12 năm 2018 nên gọi là CT 2018. Fast Money. Ngữ văn là môn học bắt buộc được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ Ngữ văn giúp học sinh phát triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt, làm công cụ để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là môn học quan trọng giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...Về nội dung giáo dục, điểm khác biệt nhất so với các chương trình trước đây là chương trình môn Ngữ văn lần này được xây dựng xuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nội dung dạy trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp đọc, viết, nói và nghe làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp tập trung vào bốn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Đọc bao gồm yêu cầu đọc đúng và đọc hiểu. Yêu cầu về đọc hiểu bao gồm các yêu cầu hiểu văn bản trong đó có cả đọc thẩm mĩ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá và hiểu chính mình người đọc. Viết không chỉ yêu cầu học sinh biết viết chữ, viết câu, viết đoạn mà còn tạo ra được các kiểu loại văn bản, trước hết là các kiểu loại văn bản thông dụng, sau đó là một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn. Nói và nghe căn cứ vào nội dung của đọc và viết để luyện tập cho học sinh trình bày, nói và nghe tự tin, có hiệu quả; từ nói đúng đến nói thống kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được tích hợp vào hoạt động dạy đọc, viết, nói và nghe, bao gồm- Kiến thức tiếng Việt Ngữ âm và chữ viết; Từ vựng; Ngữ pháp; Hoạt động giao tiếp; Sự phát triển của ngôn Kiến thức văn học Những vấn đề chung về văn học; Thể loại văn học; Các yếu tố của tác phẩm văn học; Một số hiểu biết sơ giản về lịch sử văn học Việt các yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học cơ bản, cốt lõi, thống nhất đối với học sinh toàn quốc, ở cấp trung học phổ thông, chương trình có một số chuyên đề học tập lựa chọn nhằm đáp ứng yêu cầu cho những học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và nhân qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt trình môn Ngữ văn góp phần cùng các môn học khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính; đặc biệt là giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, ý thức góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc trình môn Ngữ văn góp phần cùng các môn học khác hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực chung năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; đặc biệt là giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản và cách ứng xử của một người có văn trình được xây dựng theo hướng mở; không quy định chi tiết về nội dung dạy học và các văn bản cụ thể, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số văn bản quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn phương pháp giáo dục, do yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực nên chương trình nhấn mạnh việc chú ý hình thành cho học sinh cách học, tự học, từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến cách thức tạo lập văn bản và nghe-nói; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác nhau để sau khi rời nhà trường các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh; khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh về vấn đề đang học, từ đó tìm hiểu, khám phá để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết ấy; khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và đánh giá kết quả giáo dục, chương trình hướng dẫn giáo viên và cơ sở giáo dục kết hợp đánh giá định tính và định lượng, đánh giá thông qua các bài kiểm tra đọc, viết, nói, trình bày, bài tập nghiên cứu với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp. Các đề thi, kiểm tra, căn cứ vào yêu cầu cần đạt đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học, đặc biệt chú trọng yêu cầu vận dụng, thực hành với tình huống và ngữ liệu đánh giá theo hình thức nào cũng đều phải bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ và những suy nghĩ của chính học sinh, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng thực hiện chương trình môn Ngữ văn, cần có thiết bị dạy học tối thiểu là tủ sách sách tham khảo có đủ các kiểu loại văn bản lớn là văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin; có các loại văn bản đa phương tiện chữ, chữ kết hợp tranh ảnh,…. Những trường có điều kiện cần nối mạng Internet, máy tính, màn hình và đầu chiếu; trang bị thêm một số phần mềm dạy học tiếng Việt; các CD, video clip; một số bộ phim hoạt hình, phim truyện được chuyển thể từ các tác phẩm văn học; băng, đĩa CD; sách giáo khoa và tài liệu giáo dục văn học dạng điện tử. Ngày đăng 31/05/2020, 0659 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MƠN NGỮ VĂN Ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo Hà Nội, 2018 MỤC LỤC Trang I ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC II QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH III MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH IV YÊU CẦU CẦN ĐẠT V NỘI DUNG GIÁO DỤC 12 LỚP 18 LỚP 22 LỚP 26 LỚP 31 LỚP 35 LỚP 40 LỚP 45 LỚP 49 LỚP 54 LỚP 10 59 LỚP 11 65 LỚP 12 71 VI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC 78 VII ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 85 VIII GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 87 IX DANH MỤC VĂN BẢN NGỮ LIỆU GỢI Ý LỰA CHỌN Ở CÁC LỚP 92 I ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC Ngữ văn môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ văn học, học từ lớp đến lớp 12 Ở cấp tiểu học, mơn học có tên Tiếng Việt; cấp trung học sở cấp trung học phổ thơng có tên Ngữ văn Ngữ văn mơn học mang tính cơng cụ tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm sở để học tập tất môn học hoạt động giáo dục khác nhà trường; đồng thời công cụ quan trọng để giáo dục học sinh giá trị cao đẹp văn hóa, văn học ngơn ngữ dân tộc; phát triển học sinh cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha, Thông qua văn ngôn từ hình tượng nghệ thuật sinh động tác phẩm văn học, hoạt động đọc, viết, nói nghe, mơn Ngữ văn có vai trò to lớn việc giúp học sinh hình thành phát triển phẩm chất tốt đẹp lực cốt lõi để sống làm việc hiệu quả, để học suốt đời Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm tri thức văn hố, đạo đức, triết học, liên quan tới nhiều môn học hoạt động giáo dục khác Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục cơng dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn liên quan mật thiết với sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó với đời sống thường nhật, biết liên hệ có kĩ giải vấn đề nảy sinh thực tiễn Nội dung cốt lõi môn học bao gồm mạch kiến thức kĩ bản, thiết yếu tiếng Việt văn học, đáp ứng yêu cầu cần đạt phẩm chất lực học sinh cấp học; phân chia theo hai giai đoạn giai đoạn giáo dục giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Giai đoạn giáo dục bản Chương trình thiết kế theo mạch tương ứng với kĩ đọc, viết, nói nghe Kiến thức tiếng Việt văn học tích hợp q trình dạy học đọc, viết, nói nghe Các ngữ liệu lựa chọn xếp phù hợp với khả tiếp nhận học sinh cấp học Mục tiêu giai đoạn giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu sống học tập tốt môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành phát triển lực văn học, biểu lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển tâm hồn, nhân cách Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Chương trình củng cố phát triển kết giai đoạn giáo dục bản, giúp học sinh nâng cao lực ngôn ngữ lực văn học, tiếp nhận văn văn học; tăng cường kĩ tạo lập văn nghị luận, văn thơng tin có độ phức tạp nội dung kĩ thuật viết; trang bị số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực việc đọc viết văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người cơng dân có trách nhiệm Ngồi ra, năm, học sinh có định hướng khoa học xã hội nhân văn chọn học số chuyên đề học tập Các chuyên đề nhằm tăng cường kiến thức văn học ngôn ngữ, kĩ vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu định hướng nghề nghiệp học sinh II QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Chương trình mơn Ngữ văn tn thủ quy định nêu Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh số quan điểm sau ࿿࿿࿿4솴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿5솴솴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿6솴솴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿7솴솴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿8솴⇺࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿9솴솴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿솴솴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ ;ỉ솴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ - Xem thêm -Xem thêm CHƯƠNG TRÌNH GIÁO dục PHỔ THÔNG môn NGỮ văn , ĐỌC ĐỌC HIỂU Văn bản văn học Đọc hiểu nội dung – Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể tác phẩm. – Nhận biết được chủ đề của văn bản. – Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. – Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn. Đọc hiểu hình thức – Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại như cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật. – Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật. – Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. – Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của thơ lục bát. – Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. – Nhận biết và nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. – Nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất của hồi kí hoặc du kí. Liên hệ, so sánh, kết nối – Nhận biết được những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản. – Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra. Đọc mở rộng – Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học. – Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình. Văn bản nghị luận Đọc hiểu nội dung – Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng. – Tóm tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn. Đọc hiểu hình thức Nhận biết được đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận. Liên hệ, so sánh, kết nối Nhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ, tình cảm của bản thân. Đọc mở rộng Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet có độ dài tương đương với các văn bản đã học. Văn bản thông tin Đọc hiểu nội dung – Nhận biết được các chi tiết trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản. – Tóm tắt được các ý chính của mỗi đoạn trong một văn bản thông tin có nhiều đoạn. Đọc hiểu hình thức – Nhận biết và hiểu được tác dụng của nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng trong văn bản. – Nhận biết được văn bản thuật lại một sự kiện, nêu được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó. – Nhận biết được cách triển khai văn bản thông tin theo trật tự thời gian và theo quan hệ nhân quả. Liên hệ, so sánh, kết nối – Nhận biết được vai trò của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ hình ảnh, số liệu,.... – Chỉ ra được những vấn đề đặt ra trong văn bản có liên quan đến suy nghĩ và hành động của bản thân. Đọc mở rộng Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã THỨC TIẾNG VIỆT Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy Từ đa nghĩa và từ đồng âm Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng ví dụ bất, phi và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó ví dụ bất công, bất đồng, phi nghĩa, phi lí Các thành phần chính của câu mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ Trạng ngữ đặc điểm, chức năng liên kết câu Công dụng của dấu chấm phẩy đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp; dấu ngoặc kép đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ đặc điểm và tác dụng Đoạn văn và văn bản đặc điểm và chức năng Lựa chọn từ ngữ và một số cấu trúc câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản Kiểu văn bản và thể loại – Văn bản tự sự bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân, bài văn kể lại một truyện cổ dân gian – Văn bản miêu tả bài văn tả cảnh sinh hoạt – Văn bản biểu cảm thơ lục bát; đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc bài thơ lục bát – Văn bản nghị luận ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong học tập, đời sống – Văn bản thông tin nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng; văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện; biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, thảo luận Sự phát triển ngôn ngữ hiện tượng vay mượn từ, từ mượn, sử dụng từ mượn Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ hình ảnh, số liệu KIẾN THỨC VĂN HỌC Tính biểu cảm của văn bản văn học Chi tiết và mối liên hệ giữa các chi tiết trong văn bản văn học Đề tài, chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết Các yếu tố cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba Các yếu tố hình thức của thơ lục bát số tiếng, số dòng, vần, nhịp Nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần, nhịp, ngôn từ và tác dụng của các yếu tố đó trong bài thơ Yếu tố tự sự, miêu tả trong thơ Hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí hoặc du kí NGỮ LIỆU Văn bản văn học – Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn – Thơ, thơ lục bát – Hồi kí hoặc du kí Văn bản nghị luận – Nghị luận xã hội – Nghị luận văn học Văn bản thông tin – Văn bản thuật lại một sự kiện – Biên bản ghi chép – Sơ đồ tóm tắt nội dung 2. Gợi ý chọn văn bản xem danh mục gợi ý. ĐỌCĐỌC HIỂUVăn bản văn họcĐọc hiểu nội dung– Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài,câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể tác phẩm.– Nhận biết được chủ đề của văn bản.– Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.– Tóm tắt được văn bản một cách ngắn hiểu hình thức– Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại như cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật.– Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.– Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.– Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của thơ lục bát.– Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.– Nhận biết và nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.– Nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất của hồi kí hoặc du hệ, so sánh, kết nối– Nhận biết được những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản.– Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi mở rộng– Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.– Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương bản nghị luậnĐọc hiểu nội dung– Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều hiểu hình thứcNhận biết được đặc điểm nổi bật của văn bản nghị hệ, so sánh, kết nốiNhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ, tình cảm của bản mở rộngTrong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet có độ dài tương đương với các văn bản đã bản thông tinĐọc hiểu nội dung– Nhận biết được các chi tiết trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản.– Tóm tắt được các ý chính của mỗi đoạn trong một văn bản thông tin có nhiều hiểu hình thức– Nhận biết và hiểu được tác dụng của nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng trong văn bản.– Nhận biết được văn bản thuật lại một sự kiện, nêu được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.– Nhận biết được cách triển khai văn bản thông tin theo trật tự thời gian và theo quan hệ nhân hệ, so sánh, kết nối– Nhận biết được vai trò của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ hình ảnh, số liệu,....– Chỉ ra được những vấn đề đặt ra trong văn bản có liên quan đến suy nghĩ và hành động của bản mở rộngTrong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã THỨC TIẾNG Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ Từ đa nghĩa và từ đồng Nghĩa của một số thành ngữ thông Nghĩa của một số yếu tố HánViệt thông dụng ví dụ bất, phi và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó ví dụ bất công, bất đồng, phi nghĩa, phi lí Các thành phần chính của câu mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm Trạng ngữ đặc điểm, chức năng liên kết câu Công dụng của dấu chấm phẩy đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp; dấu ngoặc kép đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ đặc điểm và tác Đoạn văn và văn bản đặc điểm và chức Lựa chọn từ ngữ và một số cấu trúc câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn Kiểu văn bản và thể loại– Văn bản tự sự bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân, bài văn kể lại một truyện cổ dân gian– Văn bản miêu tả bài văn tả cảnh sinh hoạt– Văn bản biểu cảm thơ lục bát; đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc bài thơ lục bát– Văn bản nghị luận ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong học tập, đời sống– Văn bản thông tin nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng; văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện; biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, thảo Sự phát triển ngôn ngữ hiện tượng vay mượn từ, từ mượn, sử dụng từ Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ hình ảnh, số liệuKIẾN THỨC VĂN Tính biểu cảm của văn bản văn Chi tiết và mối liên hệ giữa các chi tiết trong văn bản văn Đề tài, chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người Các yếu tố cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích, đồng Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ Các yếu tố hình thức của thơ lục bát số tiếng, số dòng, vần, Nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần, nhịp, ngôn từ và tác dụng của các yếu tố đó trong bài Yếu tố tự sự, miêu tả trong Hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí hoặc du kíNGỮ Văn bản văn học– Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn– Thơ, thơ lục bát– Hồi kí hoặc du Văn bản nghị luận– Nghị luận xã hội– Nghị luận văn Văn bản thông tin– Văn bản thuật lại một sự kiện– Biên bản ghi chép– Sơ đồ tóm tắt nội dung2. Gợi ý chọn văn bản xem danhmục gợi ý

chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn